CỤC MÔI TRƯỜNG

TRUNG TÂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN

MIDDLE AND HIGHLAND CENTER FOR ENVIRONMENTAL MONITORING

Báo cáo chất lượng môi trường không khí và nước tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên 6 tháng đầu năm 2020
Ngày đăng: 28/09/2020 02:08:29

Báo cáo đánh giá tóm tắt chất lượng môi trường không khí và nước 6 tháng đầu năm 2020 được xây dựng trên cơ sở kết quả quan trắc môi trường không khí, nước mặt (đợt 1 - tháng 2,3/2020; đợt 2 - tháng 5/2020; đợt 3 - tháng 6/2020) và môi trường nước biển (đợt 1 - tháng 2,3/2020) do Trung tâm Quan trắc môi trường miền Trung và Tây Nguyên thực hiện. Trong đó, chất lượng môi trường nước mặt được đánh giá dựa trên kết quả quan trắc tại 36 điểm thuộc 02 LVS (Sông Hương và LVS Vu Gia - Thu Bồn), chất lượng môi trường nước biển ven bờ được đánh giá dựa trên kết quả quan trắc tại 34 điểm thuộc 7 tỉnh, thành phố duyên hải miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định) và chất lượng môi trường không khí được đánh giá dựa trên kết quả quan trắc 33 điểm tại địa bàn 5 tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ miền Trung (Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định).

Trong báo cáo, chất lượng môi trường không khí được đánh giá trên cơ sở so sánh, đối chiếu với QCVN 05:2013/BTNMT (TB 01h); tiếng ồn được so sánh, đối chiếu với QCVN 26:2010/BTNMT (70 dBA, áp dụng với khung thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ, cho khu vực thông thường); chất lượng môi trường nước mặt được đánh giá theo chỉ số chất lượng nước (VN_WQI) do Tổng cục Môi trường xây dựng và ban hành; chất lượng môi trường nước biển ven bờ được đánh giá trên cơ sở so sánh, đối chiếu với QCVN 10-MT:2015/BTNMT. 

Chỉ số VN_WQI được tính từ các thông số quan trắc chất lượng nước, dùng để định lượng và đánh giá khả năng sử dụng của nguồn nước, chỉ số VN_WQI được biểu diễn qua các thang điểm.             

Giá trị VN_WQI

Mức đánh giá chất lượng nước

Màu

Xếp loại

91 - 100

Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt

Xanh nước biển

Rất tốt

76 - 90

Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp

Xanh lá cây

Tốt

51 - 75

Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác

Vàng

Trung bình

26 - 50

Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác

Da cam

Xấu

10 - 25

Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai

Đỏ

Kém

< 10

Nước nhiễm độc, cần có biện pháp khắc phục, xử lý ngay

Nâu

Ô nhiễm rất nặng

Hiện trạng chất lượng môi trường không khí:

Thời điểm quan trắc 6 tháng đầu năm 2020 diễn ra từ cuối tháng 2 đến cuối tháng 6 năm 2020, thời tiết trong vùng chuyển từ mùa xuân (tháng 2) sang mùa hạ (tháng 6) do đó độ ẩm tương đối trong không khí có xu hướng giảm dần, dao động từ 57 - 80%; nhiệt độ có xu hướng tăng dần, dao động từ 29 - 36oC; áp suất dao động từ 1.005 - 1.015 mbar, hướng gió chủ đạo là hướng Nam Đông Nam, còn lại là các hướng gió (Đông, Đông Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam), vận tốc gió dao động từ 1,4 - 3,4 m/s (vận tốc gió trung bình 2,2 m/s). Ngoài ra, không có hiện tượng thời tiết bất thường trong suốt thời gian quan trắc. Thời tiết chung toàn vùng có độ ẩm trung bình, nắng nóng và khô.

Kết quả quan trắc 6 tháng đầu năm 2020 cho thấy: môi trường không khí xung quanh tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên bị ô nhiễm cục bộ bởi bụi lơ lửng tổng số (TSP) và tiếng ồn (Biểu đồ 1), cụ thể: giá trị TSP dao động trong khoảng từ 138 - 351µg/m3 và tỷ lệ phần trăm giá trị TSP vượt QCVN 05:2013/BTNMT (TB1h) dao động từ 6,1 - 21,2%; giá trị Tiếng ồn dao động trong khoảng từ 53,9 - 78,5 dBA và tỷ lệ vượt QCVN 26:2010/BTNMT (70 dBA, áp dụng với khung thời gian từ 6 - 21h) dao động từ 33,3 - 48,5%; đối với các thông số (NO2, SO2) kết quả quan trắc cho thấy, tất cả các giá trị đều nằm trong ngưỡng cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT (TB 1h). Các điểm quan trắc có giá trị vượt quy chuẩn tập trung chủ yếu tại các trục đường giao thông và gần các khu vực có hoạt động sản xuất công nghiệp.

Bảng 1. Tỷ lệ điểm quan trắc có giá trị vượt giới hạn QCVN

TT

Thông số

Đơn vị

Tổng số 

Giá trị

Giá trị lớn nhất

Giá trị vượt QCVN

Tỷ lệ %

Giá trị QCVN 

Số mẫu TB vượt

I

Đợt 1 năm 2020 

1

TSP

µg/m3

33

311

300

2

6,1%

2

NO2

µg/m3

33

19

200

0

0%

3

SO2

µg/m3

33

24

350

0

0%

4

Tiếng ồn

dBA

33

78,5

70

16

48,5%

II

Đợt 2 năm 2020 

1

TSP

µg/m3

33

351

300

7

21,2%

2

NO2

µg/m3

33

23

200

0

0,0%

3

SO2

µg/m3

33

28

350

0

0,0%

4

Tiếng ồn

dBA

33

75,3

70

12

36,4%

II

Đợt 3 năm 2020 

1

TSP

µg/m3

33

341

300

6

18,2%

2

NO2

µg/m3

33

24

200

0

0,0%

3

SO2

µg/m3

33

28

350

0

0,0%

4

Tiếng ồn

dBA

33

76,1

70

11

33,3%

          

Biểu đồ 1. Tỷ lệ vượt QCVN khu vực miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

Tại các khu công nghiệp (KCN): giá trị TSP dao động trong khoảng từ 148 - 338µg/m3, cao nhất tại điểm Đông Nam KCN Phú Bài (338µg/m3). Trong đó, giá trị TSP có sự gia tăng qua các đợt và vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT (TB 1h) tại các điểm quan trắc như: Đông Nam KCN Phú Bài (đợt 1,2,3), Tây Bắc KCN Phú Bài (đợt 1,2,3), Đông KCN Hòa Khánh (đợt 3), Trước ô tô Trường Hải (đợt 2), Tây KCN Điện Nam - Điện Ngọc (đợt 3), Đông Bắc KCN Quảng Phú (đợt 2). Tiếng ồn dao động trong khoảng từ 55,7 - 78,5 dBA và có 9/16 điểm quan trắc có giá trị vượt giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT (70 dBA, áp dụng với khung thời gian từ 6-21h), cao nhất tại điểm Trước ô tô Trường Hải (78,5 dBA), cụ thể: Đông Nam KCN Phú Bài (đợt 1,2,3), Tây Bắc KCN Phú Bài (đợt 1,2,3), Tây KCN Liên Chiểu (đợt 1,2,3), Đông KCN Hòa Khánh (đợt 1,2,3), Trước ô tô Trường Hải (đợt 1,2,3), Đông Bắc KCN Quảng Phú (đợt 1,2,3), Tây Nam KCN Quảng Phú (đợt 1), Khu KTTH Nhơn Hội (đợt 1), Đông KCN Phú Tài (đợt 1,2,3). 

Biểu đồ 2. Giá trị TSP tại các KCN khu vực miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

Biểu đồ 3. Giá trị Tiếng ồn tại các KCN khu vực miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

Trên các trục đường và nút giao thông: giá trị TSP khá cao và có sự biến động theo từng đợt. Giá trị TSP tại các điểm trên trục đường giao thông các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung dao động từ 154 - 351µg/m3, cao nhất tại điểm Chợ Đông Ba (đợt 2: 351µg/m3). Ngoài ra, các vị trí khác có giá trị TSP vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT (TB 1h) là: Ngã 5 đầu đường Trần Bình Trọng (đợt 3), Ngã tư Quang Trung- Hùng Vương (đợt 2, 3). Tiếng ồn dao động trong khoảng từ 54,3 - 75,7 dBA và có 04/05 điểm quan trắc có giá trị vượt giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT (70 dBA, áp dụng với khung thời gian từ 6-21h), cụ thể: Chợ Đông Ba (đợt 1,2,3), Ngã 5 đầu đường Trần Bình Trọng (đợt 1,2,3 - với giá trị cao nhất là 75,7 dBA), Ngã tư Quang Trung- Hùng Vương (đợt 1,2, 3), Ngã tư Ỷ Lan - Lê Hồng Phong (đợt 1,2,3).

Biểu đồ 4. Giá trị TSP tại trục đường giao thông khu vực miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

Biểu đồ 5. Giá trị Tiếng ồn tại trục đường giao thông khu vực miền Trung 6 tháng đầu năm 2020 

Tại khu dân cư (KDC): giá trị TSP dao động trong khoảng từ 138 - 305 µg/m3. Trong đó: có 01/12 điểm có giá trị TSP vượt ngưỡng giới hạn theo QCVN 05:2013/BTNMT (TB1h), cụ thể: Phường Quang Trung - TP.Quy Nhơn (đợt 2: 305 µg/m3). Tiếng ồn dao động trong khoảng từ 53,9 - 75,1 dBA và có 3/12 điểm quan trắc có giá trị vượt giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT (70 dBA, áp dụng với khung thời gian từ 6-21h), cụ thể: KDC phía Bắc KCN Tam Hiệp (đợt 1), Chợ Tam Kỳ (đợt 1,2 - với giá trị cao nhất là 75,1 dBA), Phường Quang Trung (đợt 1).

Biểu đồ 6. Giá trị TSP tại KDC khu vực miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

Biểu đồ 7. Giá trị Tiếng ồn tại KDC khu vực miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt

Kết quả tính toán giá trị VN_WQI trên LVS Hương và LVS Vu Gia - Thu Bồn tại 36 điểm quan trắc 6 tháng đầu năm 2020 (Bảng 2) cho thấy: giá trị VN_WQI dao động từ 43 - 98, đa số các điểm quan trắc có chất lượng nước từ mức trung bình (VN_WQI: 51 - 75) đến mức rất tốt (VN_WQI: 91 - 100), phản ánh chất lượng môi trường nước còn khá tốt, nước sông có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp và sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, ngoại trừ điểm Cầu Thuận Phước - sông Vu Gia đợt 3 (VN_WQI = 43), nước sông chỉ sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.

Bảng 2. Chất lượng nước 6 tháng đầu năm 2020 tại LVS Hương và Vu Gia - Thu Bồn

Chất lượng nước 

Rất tốt

Tốt

Trung bình

Xấu

Kém

Ô nhiễm rất nặng

I. LVS Hương

Đợt 1

83,3%

0,0%

16,7%

0,0%

0,0%

0,0%

Đợt 2

16,7%

83,3%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

Đợt 3

0,0%

100,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

II. LVS Vu Gia - Thu Bồn

Đợt 1

56,7%

40,0%

3,3%

0,0%

0,0%

0,0%

Đợt 2

16,7%

60,0%

23,3%

0,0%

0,0%

0,0%

Đợt 3

3,3%

76,7%

16,7%

3,3%

0,0%

0,0%

Diễn biến chất lượng nước trên LVS Hương và LVS Vu Gia - Thu Bồn có xu hướng giảm dần từ đợt 1 cho đến đợt 3 (Biểu đồ 8).

Biểu đồ 8. Chất lượng môi trường nước theo chỉ số VN_WQI 6 tháng đầu năm 2020

Chi tiết diễn biến chất lượng nước trên 02 LVS như sau:

LVS Hương

Kết quả quan trắc 6 tháng đầu năm 2020 cho thấy, chất lượng nước sông khá tốt, các điểm quan trắc có giá trị VN_WQI dao động từ 71-98. Đa số chất lượng nước sông sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp. Tại điểm Khu vực chợ Đông Ba - Tp.Huế đợt 1 có chất lượng nước sông sử dụng được cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác (VN_WQI = 71). Nguyên nhân, do điểm này tiếp nhận nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý từ chợ Đông Ba và các KDC ở Tp. Huế. 

Biểu đồ 9. Diễn biến chất lượng nước mặt LVS Hương 6 tháng đầu năm 2020

LVS Vu Gia - Thu Bồn

Trên sông Vu Gia: 

Kết quả quan trắc 6 tháng đầu năm 2020 cho thấy, các điểm quan trắc có giá trị VN_WQI dao động từ 43-96. Đa số các điểm quan trắc có chất lượng nước sông sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp, các điểm quan trắc có chất lượng nước sông sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác chiếm tỉ lệ thấp. Chất lượng nước sông suy giảm tại điểm cầu Thuận Phước - Tp. Đà Nẵng (đợt 3, VN_WQI=43), nước sông chỉ có thể dùng cho mục đích giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Nhìn chung chất lượng nước trên sông Vu Gia giảm dần từ đợt 1 đến đợt 3 và còn khá tốt chưa dấu hiệu ô nhiễm. Tuy nhiên, chất lượng nước sông Vu Gia phía hạ lưu chảy qua thành phố Đà Nẵng từ cầu Tuyên Sơn đến cầu Thuận Phước có xu hướng giảm mạnh qua các đợt. Nguyên nhân, do tiếp nhận nước thải sinh hoạt chưa được xử lý đạt chuẩn của thành phố Đà Nẵng thải ra LVS và hoạt động giao thông đường thuỷ làm cho chất lượng nước tại đây bị suy giảm.

Biểu đồ 10. Diễn biến chất lượng nước mặt Sông Vu Gia 6 tháng đầu năm 2020

Trên sông Thu Bồn:

Kết quả quan trắc 6 tháng đầu năm 2020 cho thấy, các điểm quan trắc có giá trị VN_WQI dao động từ 58-91. Đa số các điểm quan trắc có chất lượng nước sông sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp, các điểm quan trắc còn lại có chất lượng nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản và các mục đích tương đương khác. Nhìn chung chất lượng nước trên sông Thu Bồn giảm dần từ đợt 1 đến đợt 3 và còn khá tốt chưa dấu hiệu ô nhiễm. Tuy nhiên, chất lượng nước đoạn sông Thu Bồn phía hạ lưu chảy qua tỉnh Quảng Nam từ Chợ bến cá Cẩm Hòa đến Cửa Đại có xu hướng giảm, cụ thể, tại điểm Cửa Đại (đợt 2, VN_WQI=58) và Chợ bến cá Cẩm Hòa (đợt 1, VN_WQI=61), chất lượng nước sông chỉ có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Nguyên nhân, do ảnh hưởng từ các hoạt động buôn bán thuỷ hải sản, neo đậu tàu thuyền, hoạt động giao thông đường thuỷ và tiếp nhận nước thải sinh hoạt chưa được xử lý đạt chuẩn của Tp. Hội An thải ra LVS làm cho chất lượng nước tại đây bị suy giảm.

Biểu đồ 11. Diễn biến chất lượng nước mặt trên Sông Thu Bồn 6 tháng đầu năm 2020

Hiện trạng chất lượng môi trường nước biển ven bờ

Kết quả quan trắc 6 tháng đầu năm 2020 (đợt 1- tháng 2,3/2020) tại 34 điểm quan trắc thuộc 07 tỉnh, thành phố duyên hải miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định) cho thấy, môi trường nước biển ven bờ có 5 thông số (TSS, N-NH4+, P-PO43-, Fe và Dầu mỡ khoáng) vượt QCVN 10-MT:2015/BTNMT. Các thông số còn lại tại các điểm quan trắc đều có giá trị thấp hơn QCVN 10-MT:2015, cụ thể như sau:

- Giá trị TSS dao động từ 17 - 55 mg/L. Trong đó, giá trị TSS cao nhất tại điểm biển Triệu Lăng - Quảng Trị (55 mg/L); giá trị TSS thấp nhất tại điểm Cảng kỳ Hà và Cửa Đại (17 mg/L) - Quảng Nam. Trong đó, có 3/34 điểm quan trắc vượt giới hạn cho phép của QCVN 10 cột 1&2 (50 mg/L) - đối với vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh và vùng bãi tắm, thể thao dưới nước, chiếm tỷ lệ 8,8%.

Biểu đồ 12. Giá trị TSS vùng ven biển duyên hải miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

- Giá trị N-NH4+ dao động từ <0,09 - 2,15 mg/L. Với giá trị cao nhất tại điểm quan trắc Âu thuyền Thọ Quang, thành phố Đà Nẵng là 2,15 mg/L vượt QCVN 10 cột 2&3 là 4,3 lần, do đây là cảng cá, nơi cung cấp dịch vụ hậu cần đánh bắt thủy sản. Trong 34 điểm quan trắc, có 15/34 điểm vượt QCVN 10 đối với cột 1 (0,1 mg/L) chiếm tỷ lệ 44,1%, có 1/34 điểm vượt QCVN 10 đối với cột 2 và 3 (0,5 mg/L) chiếm tỷ lệ 2,9%.

Biểu đồ 13. Giá trị N-NH4+ vùng ven biển duyên hải miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

- Giá trị P-PO43- dao động từ <0,024 - 6,19 mg/L, với giá trị cao nhất tại điểm quan trắc Âu thuyền Thọ Quang, thành phố Đà Nẵng là 6,19 mg/L vượt QCVN 10 cột 3 (0,5 mg/L) là 12,3 lần, do đây là cảng cá và cung cấp dịch vụ hậu cần nghề đánh bắt thủy sản. Kết quả quan trắc P-PO43- cho thấy, có 33/34 điểm nước biển có giá trị đạt QCVN 10 cột 1 (trong đó: có 15/34 điểm có giá trị  P-PO43- nhỏ hơn LOQ (<0,024 mg/L)); có 1/34 điểm quan trắc vượt QCVN 10 (cột 1,2,3), chiếm tỷ lệ 2,9%.

Biểu đồ 14. Giá trị P-PO43- vùng ven biển duyên hải miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

- Giá trị Fe dao động từ <0,09 - 0,89 mg/L, với giá trị Fe cao nhất tại Bãi tắm Nhật Lệ (Quảng Bình) là 0,89 mg/L. Trong đó, có 6/34 điểm vượt QCVN 10 (cột 1,2, 3), chiếm tỷ lệ 17,6%.

 Biểu đồ 15. Giá trị Fe vùng ven biển duyên hải miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

- Giá trị Dầu mỡ khoáng dao động từ <0,9 - 1,04 mg/L, với giá trị cao nhất tại Cảng Dung Quất – Quảng Ngãi (1,04 mg/L). Trong đó, có 9/10 điểm quan trắc có giá trị nhỏ hơn LOQ (<0,9 mg/L) và 1/10 điểm vượt QCVN 10 (cột 1,2,3 (0,5 mg/L)) chiếm tỷ lệ 10%.

Biểu đồ 16. Giá trị Dầu mỡ khoáng vùng ven biển duyên hải miền Trung 6 tháng đầu năm 2020

Từ kết quả quan trắc môi trường không khí, nước mặt và nước biển ven bờ 6 tháng đầu năm 2020 tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên  cho thấy:

- Môi trường không khí: Các thông số (NO2, SO2) đều nằm trong giới hạn quy định của QCVN 05:2013/BTNMT. Ô nhiễm bụi và tiếng ồn tập trung chủ yếu ở các trục đường giao thông và gần các khu vực có hoạt động sản xuất công nghiệp. 

- Môi trường nước mặt: Chất lượng nước mặt tại 36 điểm quan trắc trên LVS Vu Gia – Thu Bồn và Sông Hương có giá trị VN_WQI dao động từ 43 - 98, đa số các điểm quan trắc có chất lượng nước từ mức trung bình đến mức rất tốt, phản ánh chất lượng môi trường nước còn khá tốt và chưa có dấu hiệu ô nhiễm, nước sông có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp và sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Nhìn chung chất lượng nước có xu hướng giảm dần từ đợt 1 đến đợt 3 và tại các đoạn sông chảy qua các đô thị như: hạ lưu sông Hương đoạn chảy qua Khu vực chợ Đông Ba – Tp.Huế, hạ lưu sông Vu Gia đoạn chảy qua thành phố Đà Nẵng từ Cầu Tuyên Sơn đến Cầu Thuận Phước, hạ lưu sông Thu Bồn đoạn chảy qua tỉnh Quảng Nam từ Chợ bến cá Cẩm Hòa đến Cửa Đại có chất lượng nước chỉ sử dụng cho mục đích tưới tiêu, giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Nguyên nhân do ảnh hưởng từ các hoạt động: giao thông đường thủy, buôn bán thủy hải sản và nước thải sinh hoạt của các khu dân cư chưa được xử lý đạt chuẩn thải ra LVS.

- Môi trường nước biển ven bờ: có 05 thông số (TSS, N-NH4+, P-PO43-, Fe và Dầu mỡ khoáng) vượt QCVN 10-MT:2015/BTNMT. Nguyên nhân, nước biển ven bờ bị ô nhiễm cục bộ các thông số trên do đây là các điểm đo chịu ảnh hưởng bởi hoạt động: dịch vụ cảng cá và hậu cần nghề cá (Âu thuyền Thọ Quang), hoạt động du lịch và nước thải sinh hoạt chưa được xử lý đạt chuẩn thải ra. Các thông số còn lại tại các điểm quan trắc đều có giá trị thấp hơn QCVN 10-MT:2015.

Trung tâm Quan trắc môi trường miền Trung và Tây Nguyên